Từ Bi Thủy Sám Pháp
$22.00
Tax included.
Shipping calculated at checkout.
EASTER PROMOTION!
Place order
Apr 17
Đặt Hàng
Ship from Melbourne
Apr 19
Vận Chuyển
Delivered
Apr 22 - Apr 29
Giao Hàng
Khi sách PRE-ORDER được đặt chung với sách hiện có sẵn tại tiệm, Bido sẽ chờ sách PRE-ORDER đáp và ship chung một lượt

Sách được gửi qua Australia Post kèm tracking. Trong trường hợp bạn cần nhận sách sớm hơn thời gian bên trên, vui lòng chọn option gửi Express khi check-out.
Thông Tin Sách
Tác giả: Ngô Đạt Thiền Sư
Thủy sám là tên tắt, do chính tác giả dùng trong văn. Tên tắt này gọi đủ là Từ bi thủy sám pháp. Sám pháp, gọi tắt là sám, nghĩa là phương pháp sám hối. Phương pháp này mệnh danh Từ bi thủy, gọi tắt là thủy, nghĩa là nước từ bi. Tại sao mệnh danh như vậy thì bài Tựa có nói rõ.
So với bản in thứ nhất, và thứ nhì, bản in thứ ba này chỉ để phần dịch nghĩa, bỏ phần dịch âm.
Nguyên văn Thủy sám, mà bản in thứ hai đối chiếu để chữa, nằm trong Đại tạng kinh, quyển 45, các trang 967-978, mang số hiệu 1910.
Thủy sám có 2 bản chú thích xưa, vào đời Thanh của Trung hoa, và 1 bản mới. 2 bản xưa, 1 của ngài Trí chứng, 1 của ngài Tây tôn. Cả 2 cùng nằm trong Tục tạng kinh, sách 129, liên tiếp từ tờ 145 đến tờ 263. Còn bản mới là của ngài Đế nhàn, nằm trong Đế nhàn đại sư di tập, trọn tập 10. Trong 3 bản chú thích này, bản trước nhất của ngài Trí chứng, cẩn trọng hơn cả. Sự sửa chữa trong bản in thứ hai đã tham chiếu tất cả tài liệu trên đây.
Ký hiệu dẫn dụng sẽ là, thí dụ: Chính 45/967, là trang 967, quyển 45 của Đại tạng kinh bản Đại chính; Vạn 129/145, là tờ 145, sách 129 của Tục tạng kinh bản chữ Vạn.
Thủy sám không nêu đại đề tiểu đề, nhưng trong lời văn lại có đủ và rõ. Nay tôi căn cứ lời văn ấy mà nêu đại đề tiểu đề cho dễ nhận. Khi tụng, chỉ tụng những chữ lớn. Mọi chữ nhỏ không tụng. Bản chữa và in lần thứ 3 này là định bản về Thủy sám tôi dịch.
So với bản in thứ nhất, và thứ nhì, bản in thứ ba này chỉ để phần dịch nghĩa, bỏ phần dịch âm.
Nguyên văn Thủy sám, mà bản in thứ hai đối chiếu để chữa, nằm trong Đại tạng kinh, quyển 45, các trang 967-978, mang số hiệu 1910.
Thủy sám có 2 bản chú thích xưa, vào đời Thanh của Trung hoa, và 1 bản mới. 2 bản xưa, 1 của ngài Trí chứng, 1 của ngài Tây tôn. Cả 2 cùng nằm trong Tục tạng kinh, sách 129, liên tiếp từ tờ 145 đến tờ 263. Còn bản mới là của ngài Đế nhàn, nằm trong Đế nhàn đại sư di tập, trọn tập 10. Trong 3 bản chú thích này, bản trước nhất của ngài Trí chứng, cẩn trọng hơn cả. Sự sửa chữa trong bản in thứ hai đã tham chiếu tất cả tài liệu trên đây.
Ký hiệu dẫn dụng sẽ là, thí dụ: Chính 45/967, là trang 967, quyển 45 của Đại tạng kinh bản Đại chính; Vạn 129/145, là tờ 145, sách 129 của Tục tạng kinh bản chữ Vạn.
Thủy sám không nêu đại đề tiểu đề, nhưng trong lời văn lại có đủ và rõ. Nay tôi căn cứ lời văn ấy mà nêu đại đề tiểu đề cho dễ nhận. Khi tụng, chỉ tụng những chữ lớn. Mọi chữ nhỏ không tụng. Bản chữa và in lần thứ 3 này là định bản về Thủy sám tôi dịch.
Khuyến Mãi
- $5 OFF cho mỗi đơn sách trên $100. Dùng code: BDTSV
- 10% OFF cho mỗi đơn sách trên $200 (tự động giảm tại check-out)
- FREE SHIPPING cho tất cả đơn từ $99+
Vận chuyển & Giao Hàng
- Sách được gửi từ Vermont South, VIC 3133
- Contactless pick-up tại Vermont South, VIC hoặc giao sách tận nhà qua Australia Post
- Flat rate shipping fee $4.99 cho đơn dưới $99
- Free Shipping cho đơn trên $99